Những dạng thơ Đường luật

 

Các bạn trẻ yêu thích thơ …
Nhân đọc được một bài viết về các dạng thơ Đường luật , Kiến cận mong post lên đây hầu giúp các bạn làm giàu thêm nền kiến thức về thơ ca phong phú cho chính mình   . Vì thời gian của Kiến không có nhiều … nên Kiến sẽ post trong nhiều lần . Chúc các bạn trẻ sẽ sáng tác được nhiều bài thơ hay hơn …

————————–
1.HỌA VẬN 
Một người làm bài xướng lên , một người nữa làm bài khác họa lại mà các vần trong bài họa phải theo y như các vần trong bài xướng , còn ý nghĩa hoặc phụ theo cho rộng , hoặc trái hẳn lại ( phản đề ) :

Hỏi Ả Bán Chiếu

Xướng
Ả ở đâu nay bán chiếu gon ?
Chẳng hay chiếu ấy hết hay còn ?
Xuân thu nay độ bao nhiêu tuổi ?
Đã có chồng chưa được mấy con ? 
( Nguyễn Trãi )

Họa
Tôi ở Tây Hồ bán chiếu gon .
Cớ chi ông hỏi hết hay còn ?
Xuân thu tuổi mới trăng tròn lẻ
Chồng còn chưa có , nói chi con ! 
( Nguyễn thị Lộ )

2- THỦ NHẤT THANH ( NHẤT ĐỒNG) 

Từ đứng đầu 8 câu đều giống nhau .

Tám Mừng

Mừng đón xuân về muôn sắc hoa ,
Mừng xuân , xuân mới , mới thêm ra .
Mừng nghe nhựa sống như còn trẻ ,
Mừng thấy đời tươi , chửa muốn già .
Mừng khoẻ đôi chân đi đứng vững ,
Mừng tinh cặp mắt ngắm nhìn xa .
Mừng nhau tuổi Thọ tăng tăng mãi
Mừng được trường xuân hưởng thái hòa .
 (1986 Lạc Nam )

3- SONG ĐIỆP 

Tất cả 8 câu đều có hai điệp từ :

Chuyện Đời

Vất vất vơ vơ , cũng nực cười ,
Căm căm cúi cúi có hơn ai .
Nay còn chị chị anh anh đó ,
Mai đã ông ông mụ mụ rồi .
Có có không không lo hết kiếp ,
Khôn khôn dại dại ,chết xong đời.
Chi bằng láo láo lơ lơ vậy ,
Ngũ ngũ ăn ăn nói chuyện chơi . ( Nguyễn Công Trứ )

Last edited by Hoa Vo Khuyet; 07-22-2002, 03:22 AM.

Tags: None

#2

05-08-2002, 02:48 AM

4-SONG ÐIỆP ÐỘC VẬN

Tất cả 8 câu đều có 1 từ và chỉ có 1 vần .

Xuân và thơ

Xuân tự ngàn xưa, bạn với thơ
Tình Xuân là cả vạn lời thơ
Ðẹp duyên hoa bút , Xuân ngời sắc
Rộn khúc Xuân thiều , nhạc ánh thơ
Xuân vắng , oanh hờn , dầu dáng liễu
Xuân về hương tỏa ngát lời thơ
Xuân nương thi sỉ, đôi người ngọc
Dệt mộng ngày Xuân , lộng ý thơ . ( Lạc Nam )

5- DĨ ÐỀ VI THỦ

Lấy 8 từ đầu để mở đầu cho 8 câu thơ :

Xướng : ” Trăm điều hãy cứ trong vào một ta “

Trăm nỗi bân khuân góp chuyện lòng
Ðiều chi mà ngại nghĩa non sông
Hãy buông lá thắm xuôi dòng vắng
Cứ để hoa đào cợt gío đông
Trông nẽo lầu thơ chờ hạnh ngộ
Vào trong giấc mộng đợi tao phùng
Một phen tâm sự hòa theo nhạc
Ta sẽ cùng nhau viết thỉ chung

Họa : ” Ði đâu chẳng biết con người sở khanh “

Ði mãi đường xa đã biết lòng
Ðâu còn mơ tưởng núi cùng sông
Chẳng đem thơ ấy treo lầu vắng
Biết chọn hoa nào bán chợ đông
Con mắt chưa từng xanh thế tục
Người quen đành tạm trắng tương phùng
Sở Tần , xin nhắn thà xa cách
Khanh tướng đâu mà nghĩ đỉnh chung !

6- DĨ ÐỀ VI VẬN

Lấy đầu đề làm vần :

Không Chồng Trông Bông Lông

Xướng :

Bực gì bằng gái chực phòng không
Tơ tưởng vì chung một tấm chồng
Trên gác rồng mây ngao ngán nhẽ !
Bên trời cá nước ngẫn ngơ trông
Mua vui lắm lúc cười cười gượng
Gỉa dại nhiều khi nói nói bông
Mới biết có chồng như có cánh
Giang sơn gánh vác nhẹ bằng lông ( Nguyễn Khuyến )

Họa :

Phật rằng sắc sắc với không không
Sắc sắc không không khó chất chồng
Ân oán , nhiều người còn có ngóng
Trai oán , lắm kẻ vẫn chờ trông
Thế gian , nhân quả nhanh như bóng
Cõi Phật , nhân duyên nhẹ tựa bông
Xuân đến hoa xuân tươi đẹp mãi
Luân hồi ra khỏi, hết bông lông ( Cổ Lai Hy ( nhóm Silicon ))

Last edited by Hoa Vo Khuyet; 07-22-2002, 03:28 AM.

#3

05-10-2002, 03:53 AM

7- TOÁN THI

Cả bài câu nào cũng có từ chỉ con số :

Thân phận gái

Một sớm phân vân bước xuống thuyền .
Tưng bừng hai họ nỗi sầu riêng .
Lặng nhìn ba má đôi giòng lệ .
Xác pháo bốn bề nát phận duyên .
Năm tháng rồi đây tùy số kiếp .
Hoài lang sáu nhịp vọng chim uyên .
Bảy ba chìm nổi tình nhi nữ .
Đôi tám sang ngang , đạo chính chuyên . ( Tùng Linh )

8- LIÊN HOÀN

Thể thơ có nhiều đoạn , câu cuối của đoạn trên được chuyển thành câu đầu của đoạn dưới :

Thi Lấy Được

Anh Phán nhà ta biết cóc gì
Kỳ thi Tham biện cũng ra thi
Nhất thì anh đỗ , nhì anh trượt
Chẳng đậu khoa này , khoa khác đi

Chẳng đậu khoa này , khoa khác đi
Nam nhi chi chí , há lo gì
Một , hai , ba , bốn , năm năm trượt
Nhẳn mặt quan trường , chẳng thẹn chi

Nhẳn mặt quan trường , chẳng thẹn chi
Trượt thi , thi trượt , vẫn gan lì
… … … ( Tú Mỡ )

Lính Tập Vinh Qui

Chú đội qua Tây thắng trận về .
Cả nhà đón rước thật mừng ghê !
Ông già , bà lão gồm hai cụ
Vợ giảnh (1) , con ngoan đủ mọi bề
Nảy ngực mề đay tiền bạc chói
Rạng mình khố đỏ áo vàng xuê
Giang sơn mày mặt càng tươi tốt
Bộ cất tay lên ngó cũng nghề (2)

Bộ cất tay lên ngó cũng nghề
Miệng cười tróm trém , húi râu dê (3)
Xông pha trăm trận từng hăm hở
Gánh vác hai vai ghẹo (4) nặng nề !
Mở mặt Tiên Rồng dòng Đại Việt
Nổi danh hùng hổ cõi Âu-Tê (5)
Trong tình cảnh nọ dầu không vẻ
Văng vẳng dường nghe tiếng ắc – đê ! (6) ( N.V.H )

(1)- vợ giảnh : vợ đẹp ( tiếng Nghệ )
(2)- Có vẻ tay nghề
(3)- Bộ râu xén như râu dê
(4)- Dù công việc có nặng đến đâu , cũng không ngại
(5)- Âu Tê : Âu Tây
(6)- ắc – đê : tiếng hô đi đều của lính Pháp

9- Ô THƯỚC KIỀU

Thể thơ liên hoàn như trên , nhưng lấy 2 từ cuối , hoặc nhắc lại 2 , 3 từ nào đó ở câu cuối của bài trên để mở đầu cho câu 1 của bài dưới :

Chống Tôn Thọ Tường

Lung lay lòng sắt đã mang nhơ ,
Chẳng xét phận mình khéo nói vơ .
Người trí mang lo danh chẳng chói ,
Đứa ngu luống sợ tuổi không chờ .
Bài hòa đã sẵn in tay thợ ,
Cuộc đánh hơn thua giống nước cờ .
Chưa trả thù nhà , đền nợ nước ,
Dám đâu mắt lấp với tai ngơ .

Tai ngơ sao đặng lúc tan tành ,
Luống biết trách người chẳng trách mình .
Đến thế còn khoe đàng đạo nghĩa ,
Như vầy cũng gọi kẻ trâm anh .
Biển khơi vụng tính dung thuyền nhỏ ,
Chuông nặng to gan buộc chỉ mành .
Thân có , ắt danh tua phải có ,
Khuyên người ái trọng cái thân danh .

Thân danh chẳng kể , thật thằng hoang ,
Đốt sáp nên tro lụy chẳng màng .
Hai cửa trâm anh xô sấp ngữa ,
Một nhà danh giá xóa tan hoang .
Con buôn khắp khởi chưa từng ngọc ,
Người khó xăng xăng mới gặp vàng .
Thương kẻ đồng văn nên phải nhắc ,
Dể đâu ta dám tiếng khoe khoang . ( Phan văn Trị (1830 – 1910 ))

Last edited by Hoa Vo Khuyet; 07-22-2002, 03:36 AM.

#4

05-12-2002, 11:10 PM

10- THỂ TẬP DANH

a /. Trong mỗi câu có danh từ gắn với đề tài :

Mừng Ông Lão Hàng Thịt Ăn Thượng Thọ

Nay tiết mừng ông mới Bảy mươi ,
Cổ Hy (1) chưa dễ mấy lăm người .
Răng long nhưng hãy còn tinh mắt ,
Đầu bạc nhưng mà chửa tắc tai .
Bè bạn bày vai kèo (2) chén  (3) ,
Cháu con dưới gối múa sân Lai (4) .
Xưa nay vẫn giữ lòng chân thật ,
Chữ đức giả xương máu để đời .
 ( Nguyễn Khuyến )

(1) Do câu ” nhân sinh thất thập cổ lai hy ” .
(2) Rót rượu mời người khác uống .
(3) Chén rượu của Lý Bạch , nhà thơ uống rượu nổi tiếng .
(4) Lão Lai : theo điển tích là người nước Sở vào thời Xuân Thu , tuổi đã ngoài 70 , còn cha mẹ , giả cách khóc như trẻ con làm cho cha mẹ vui .

b /- Mỗi câu thơ có 1 từ chỉ bộ phận trong thân thể con người :

Học Trò

Dài lưng tốn vải lại ăn no ,
Nghĩ ngán cho thân phận học trò .
Thù nước , thù vua , ngay mặt chịu ,
Công sưu , công ích , cắm đầu lo !
Vẫn giương mắt ếch mà ra quáng ,
Còn ngậm lông mèo (1) chả sợ ho !
Nói đến chuyện đời tai điếc đặc ,
Rung đùi , chí nghĩ ” tám đùi ” (2) to !
 ( Nhi Mỹ )

(1) Ngậm lông mèo : ngậm bút chữ Nho ( nghĩa bóng )
(2) Tám đùi : văn xưa gọi là ” bát cổ ” dịch là tám vế , vế đồng nghĩa với đùi .

11- THỂ TÍNH DANH

Câu nào cũng có từ chỉ nhân danh hay địa danh hoặc một điển tích của người Hoa hay người Việt v.v… . Thể loại này , xưa kia các cụ đồ Nho chuộng lắm vì như thế các cụ mới chịu cho là có học .

Lỗi Thề

Vùi oan bạc mệnh sóng Tiền Đường (1)
Ngọn đuốc Chiêm Thành (2) rở nhớ thương
Chắp cánh đẹp gì câu Thất Tịch (3)
Ôm cầm say mãi gái Tầm Dương (4)
Lỗi thề Chung Tử (5) sầu tri kỷ
Hoen mái Tây hiên (6) lệ đoạn trường
Hồ Hán (7) ngậm ngùi mây cách biệt
Ngân Hà (8) mưa gió nẻo cầu sương .
 ( Toại Khang )

(1) Kiều trầm mình ở sông Tiền Đường .
(2) Công chúa Huyền Trân phải sang lấy vua Chiêm Thành .
(3) Đường Minh Hoàng và Dương Qúi Phi đêm 7 tháng 7 âm lịch thề cùng nhau ” sống làm vợ chồng , chết làm chim liền cánh cây liền cành ” .
(4) Bạch Cư Dị , thi hào đời Đường , đêm đậu thuyền ở bến Tầm Dương viết nên bài Tỳ Bà Hành xót thương cho một người ca nữ tuổi về chiều .
(5) Chung Tử Kỳ – Bá Nha : chuyện Bá Nha đập đàn đi , không khảy nữa , khi hay tin Tử Kỳ chết .
(6) Trương Quân Thụy và Thôi Oanh tình tự dưới mái Tây hiên .
(7) Chiêu Quân nhà Hán sang cống Hồ .
(8) Ngưu Lang và Chức Nữ đứng 2 bên của sông Ngân Hà nhớ nhau khóc thành mưa ngâu trong tháng bảy Âm lịch .

12- SẮC THÁI

Câu nào cũng có từ chỉ màu sắc hoặc trạng thái của màu sắc :

Chiều Nổi Màu Thu

Trời thu bóng ác rực màu vang ,
Trườn trượt vào lưng rặng núi vàng .
Cánh nhạn chiều tà , sương lót trắng ,
Chòm mây mưa nhạt khói mờ lam .
Lầu thu thoát nắng nâng rèm tía ,
Vườn vắng còn đây nở đóa vàng .
Nếu chẳng vươn tìm hoa sún tím ,
Thì đâu được ngắm nguyệt da cam .
 ( Toại Khang )

Last edited by Hoa Vo Khuyet; 07-22-2002, 04:05 AM.

#5

05-13-2002, 12:40 AM

THỂ THƠ BỎ LỬNG
Mỗi câu thơ ở phần cuối dùng từ lấp lửng không trọn nghĩa để người đọc tự đoán lấy

Người đâu …. ? 

Thác bức rèm châu chợt thấy mà …
Chẳng hay người ấy có hay là …
Nét thu gợn sóng hình như thể … 
Cung nguyệt quang mây nhác ngỡ là ….
Khuôn khổ ra chiều người ở chốn …
Nết na xem phải thói con nhà …
Dở dang nhắn gửi xin thời hãy …
Tình ngắn , tình dài chút nữa ta …

Nhất đóa phù dung trầm ảnh thủy
Phiến vân thiên thượng khứ du du
Băng hàn ngọc kết như minh nguyệt
Tâm đồng tri kỷ đáo muôn thu 

#6

05-16-2002, 03:13 AM

  1. THỂ TRIỆT HẠTừ cuối của mỗi câu thơ để bỏ lững làm cho câu thơ chưa trọn nghĩa , khiến người đọc phải vận dụng suy nghĩ .

    Gái Hồng Nhan

    Thấy gái hồng nhan bỗng chốc mà …
    Hỏi thăm cô ấy chửa hay đa…
    Hình dung yểu điệu yêu như thể …
    Diện mạo phương phi ngó tưởng là …
    Ăn mặc ra tuồng người ở chốn …
    Nói năng phải lẻ giống con nhà …
    Ước gì ta được mà ta để …
    Ta để đem về để nữa ta …
    ( Ngyễn Qúy Tân )

    14. THỦ VĨ NGÂM

    Thể thơ trong đó câu đầu và câu cuối đều giống nhau .

    Khoe Lười

    Anh em chớ bảo tôi lười,
    Làm việc cho hay phải thức thời .
    Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí ,
    Hạ mà cất nhắc tất hoài hơi .
    Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh ,
    Đông lại hằm chăn tạm nghĩ ngơi .
    Chờ đến xuân sang ta sẽ liệu ,
    Anh em chớ bảo tôi lười .
     ( Tú Mỡ )

    Đèn Kéo Quân

    Lúng túng trong vòng mấy đứa đen ,
    Nhở khi đỏ lửa mới hay hèn .
    Nghênh ngang vơng giá phô đồ giấy ,
    Đủng đỉnh dù che nép bóng đèn .
    Thằng trước thằng sau liền gót chạy ,
    Anh trên anh dưới vểnh râu lên .
    Này ai say tỉnh nhìn xem thử ,
    Lúng túng trong vòng mấy đứa đen 

. ( Khuyết danh ) 

Khóc Quan Phủ Vĩnh Tường

Trăm năm quan Phủ Vĩnh Tường ơi
Tuổi chửa ba mươi cũng một đời .
Chôn chặt văn chương ba thước đất ,
Ném tung hồ thỉ bốn phương trời .
Nắm xương dưới ván chau mày khóc ,
Hòn máu trên tay mĩm miệng cười .
Hăm bảy tháng trời là mấy chốc ,
Trăm năm quan Phủ Vĩnh Tường ơi .
 

( Hồ Xuân Hương )

15. THỂ YẾT HẬU

Các câu trên có đủ từ cả , riêng câu dưới cùng chỉ có một từ . 

Rượu Say Nhè

Sống ở nhân gian đánh chén cay ,
Trăm năm ngày tháng giữ be đầy .
Diêm vương phán hỏi ” Ai đó ” ?
                                           ” Say “ !

Sống ở nhân gian đánh chén khè ,
Trăm năm ngày tháng giữ đầy be .
Diêm vương phán hỏi ” Ai đó ” ?
                                     ” Nhè “ !

                            ( Phạm Thái )

16. THỂ ÁP CÚ

Từ cuối của câu trước trở thành từ đầu của câu sau .

Sang Canh

Năm nảo năm nao cũng ước lành
Lành , còn mong hết ? đón sang canh
Canh trời thắc thỏm phương xin lộc
Lộc nước lăm le khách vít cành
Cành lá đêm qua dù thiếu nụ
Nụ đào xuân hé đẹp hơn tranh
Tranh đời mới lại màu hoa gấm
Gấm vóc sơn hà lộng sắc xanh .
 ( Toại Khang )

Last edited by Hoa Vo Khuyet; 07-22-2002, 04:13 AM.

#7

05-20-2002, 12:49 AM

  1. THỂ HẠN VẬNNgười ra đề cho vần nào ta phải dùng vần ấy . Thể thơ này khác với thể Họa vận vì không có bài xướng để dựa theo mà họa , hơn thế nữa , ta phải :

    Tả ý thơ theo đầu đề
    * Dùng 5 vần hạn định ( trong 8 câu ) 

    Thí dụ : Cuộc thi thơ do học gỉa Phan Kế Bính tổ chức như sau :

    a . đầu đề là :
    Trống treo ai dám đánh thùng
    Bậu không , ai dám dở mùng chun vô ?

    b . 5 vần hạn định : xô , cô , vô , ô , rô …

    Bài thơ sát với đầu đề , hạ đúng 5 vần hạn định , được giải nhất mà tác giả lại là một nhà sư chân tu !!! … như sau đây :

    Nào phải là ai dám giục ,
    Thuận tình trước hết tự nơi  .
    Có cho mới dám trao dùi đánh ,
    Không hẹn nào ai đẩy cửa  ?
    Mảng sướng kể gì thân lễ nghĩa ,
    Ham vui quên hết chuyện dâm ô .
    Thói hư thuần thước xưa còn lạc ,
    Đừng học làm chi gióng nhảy  !

    18. THỂ PHÚ ĐẮC 

    Giải thích và phát triển ý của một câu ca dao hay một câu thơ bằng một bài thơ , nhưng nội dung phải phù hợp với sự việc đó , ta hãy xem qua bài này :

    1. Già Còn Muốn Lấy Chồng

    Phú đắc : Bà già đã bãy mươi tư ,

               Ngồi trong cửa sổ gửi thư kén chồng . 

Đã trót sinh ra kiếp má đào ,
Bảy mươi tư tuổi có là bao ?
Xuân xanh xấp xỉ hàng răng rụng ,
Ngày vắng ân cần mảnh giấy trao .
Chữ nhất nhi chung đành đã vậy (1) ,
Câu tam bất hiếu (2) nữa làm sao ?
May mà lấy được ông chồng trẻ ,
Họa có sinh ra được chút nào ?
 

( Nguyễn Khuyến )

(1) Nhất nhi chung : chỉ có một chồng cho đến trọn đời .
(2) Tam bất hiếu : do có câu ” Bất hiếu hữu tam , vô hậu vi đại ” , nghĩa là tội bất hiếu có 3 điều , không có con ( trai ) nối dõi là tội to nhất .

Bài thơ của tác giả vào cuối thế kỷ XVIII và đầu XIX với quan niệm Nho giáo trào phúng và có bảo thủ hẹp hòi so với phương Tây . Cụ Nguyễn Khuyến , thật sự khác với lối suy nghĩ của chúng ta ngày nay , mong các bạn đừng lấy làm thắc mắc 

2. ( Không rỏ tựa đề )

Phú đắc : Tối um um , trống điểm thùm, dáng lum khum , có lẻ hùm ! quán tùm hum ! 

Trời hôm như mực cỏ xanh um ,
Kẽm trống đâu đây bước đánh thùm .
Ven núi chẳng nề cao với thấp ,
Qua cầu đếch biết thẳng hay khum .
Đường mây , ngọn gió , đôi đàn vạc ,
Móng đá , chân sim , một đấu hùm .
Sực thức đêm khuya thương kẻ lạnh ,
Màn , chăn , đệm ấm hủm hùm hum .
 

                            ( Lê lượng Thể )

19. LÁY THƠ

Thể thơ mà trong đó hoặc ở đầu câu , ở giữa câu hay ở cuối câu đều có các từ láy . Láy có 3 loại :

a /. Láy từ : Từ dùng trước được láy lại toàn bộ ở từ sau : ngời ngời , xinh xinh , ngà ngà , ngoan ngoan …

b /. Láy âm : Bộ phận phụ âm đầu của từ trước được láy lại ở bộ phận phụ âm của từ sau : khó khăn , đỡ đần …

c /. Láy vần : Bộ phận vần của từ trước được láy lại ở bộ phận vần của từ sau : bồn chồn , lẩm cẩm , cheo leo , riu ríu , lôi thôi …

Và được phân bố trong 3 thể :

1/. Láy đôi :

Quan Khánh

Đứng tréo trông theo cảnh hắt heo
Đường đi thiên thẹo , quán cheo leo .
Lợp lều quán cỏ tranh xơ xác ,
Xỏ kẽ kèo tre đót khẳng khiu .
Ba chạc cạy xanh hình uốn éo ,
Một dòng nước biết cảnh leo teo .
Thú vui quên cả niềm lo lắng ,
Kìa cái diều kia nó lộn lèo .

 ( Hồ Xuân Hương )

2/. Láy ba ( hay còn gọi là Vỹ Tam Thanh ) : sạch sành sanh , sát sàn sạt , ti tí tị …

Ngẫu Hứng

Tiếng gà bên gối tẻ tè te ,
Bóng ác trông lên hé hẻ hè .
Cây một chồi cao von vót vót ,
Hoa năm sắc nở lóe lòe loe .
Chim tình bè lứa kia kìa kịa ,
Ong , nhĩa vui tôi nhé nhẽ nhè .
Danh lợi mặc người ti tí tị ,
Ngủ trưa chửa dậy khoẻ khoè khoe .
 

( Vô danh )

3/. Láy tư : ( Song điệp : xem thể Song điệp ) Trùng trùng điệp điệp , lúng ta lúng túng , hớt hơ hớt hải , áo áo quần quần …

Hạ Long Tức cảnh

Trùng trùng điệp điệp núi chon von ,
Ảo ảo mơ mơ thế trận hồn .
Lớp lớp hàng hàng hòn Bái Tử ,
Non non nước nước một lòng son .
 ( Tùng Linh )

Last edited by Hoa Vo Khuyet; 07-22-2002, 04:30 AM.

  1. ĐẢO TỪ:Là thể thơ có những cụm từ đôi được lái thành cụm từ đôi khác ( hoặc cụm từ ba, nhưng rất ít ) , như trong câu : ” Con cá đối nằm trong cối đá ” . hoặc trong cảnh Trạng Quỳnh ngồi bờ ao chơi đá bèo làm cho bà chúa thơ Nôm phải đỏ mặt .

    Muốn Quy Thuyền

    Cầu đạocần chi phải cạo đầu
    Dầu lai dưa muối cũng dài lâu
    Na bường bước tới nương bà vãi
    Dầu sãi không tu cũng giải sầu
     ( Thảo Am )

    Nhắn Bạn

    Nhắc bạn những thương tình nhạn bắc
    Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông
    Đêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi
    Cười ngã nghiên cho mệt cả người
     ( Thảo Am )

    21. THỂ VẤN NGHI

    Câu nào cũng theo thể hỏi , nên sau mỗi câu đều được đặt dấu hỏi cả .

    Vấn Nguyệt

    Trải mấy thu nay vẫn hãy còn ?
    Cớ sao khi khuyết lại khi tròn ?
    Hỏi con Ngọc Thố đà bao tuổi ?
    Chớ chị Hằng Nga đã mấy con ?
    Đêm thắm cớ chi soi gác tía ?
    Ngày xanh còn thẹn với vừng son ?
    Năm canh lơ lững chờ ai đó ?
    Hay có tình riêng với nước non ?
     ( Khuyết danh )

    22. THUẬN NGHỊCH ĐỘC VẬN

    Thể thơ khi đọc xuôi là một bài thơ , mà đọc ngược cũng là một bài thơ . Thể thơ này đòi hỏi công phu ghép từ thật khéo và phải làm theo đúng luật bằng , trắc để có thể đọc xuôi , đọc ngược đều có nghĩa , câu thơ phải chải chuốt không khổ đọc .

    Cảnh Tây Hồ 

    ( Đọc xuôi )
    Đây vui thực lạ cảnh Tây Hồ !
    Trước tự trời kia khéo vẽ đồ .
    Mây lẫn nước xanh màu tỏ ngọc ,
    Nguyệt lồng hoa thắm vẻ in châu .
    Cây la tán rợp từng cao thấp ,
    Sóng gợn cầm tiêu nhịp nhỏ to .
    Bày khéo thú vui non nước đủ ,
    Tây Hồ gía ấy đễ đâu so !
     

                 ( Khuyết danh )

( Đọc ngược )
So đâu dễ ấy giá Hồ Tây ?
Đủ nước non vui thú khéo bày .
To nhỏ nhịp tiêu cầm gợn sóng ,
Thấp cao từng rợp tán lá cây .
Châu in vẻ thắm , hoa lồng nguyệt ,
Ngọc tỏ màu xanh nước lẫn mây .
Đồ vẽ khéo kia trời tự trước ,
Hồ Tây cảnh lạ thực vui đây !

Xuân Hứng 

( Đọc xuôi Hán văn )
Thi đàn tế lễ lộng hoa hài ,
Khách bộ tùy sương ẩn bích đài .
Kỳ cục đã thanh phong giáp trận ,
Tửu hồ khuynh bạch tuyết hòa bôi .
Sơ liêm thấu nguyệt hương hung trúc ,
Tuyết án lăng hoa vị áp mai .
Phi phất thảo am đầu tĩnh điếm ,
U tình cố nãi thuộc quyên ai !

( Khuyết danh )

( Đọc ngược theo phiên âm chữ Nôm )
Ai quen thuộc ấy có tình ư ?
Điếm tĩnh đầu am cỏ phất phơ .
Mai ép mùi hoa lùng án tuyết ,
Trúc lồng hương nguyệt thấu rèm thưa .
Chén hòa tuyết trắng nghiên hồ rượu ,
Trận giáp phong thanh đánh cuộc cờ .
Rêu biếc in sương theo bước khách ,
Hài hoa lỏng lẻo tới đàn thơ .

23. PHÁ CÁCH

Thơ làm thất niêm có dụng ý

Đèo ba dội

Một đèo, một đèo, lại một đèo,
Khen ai khéo tạc cảnh cheo leo.
Cửa con đỏ loét tùm hum nóc,
Hòn đá xanh rì lún phún rêu.
Lắt lẻo cành thông cơn gió thốc,
Đầm đìa lá liễu giọt sương gieo.
Hiền nhân quân tử ai là chẳng
Mỏi gối chồn chân vẫn muốn trèo.
 

                    (Hồ Xuân Hương)

Đèo Ba Dội hay Ba đèo tên chữ là đèo Tam Điệp, thuộc huyện Tống Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Không phải Đèo Ngang như có sách đã nhầm.

Chú thích : Bài thất ngôn bát cú này được làm theo thể bình , vần bằng , nhưng không theo niêm luật .

24. THỂ LIÊN NGÂM

Thể thơ trong đó 2 hoặc nhiều người làm chung một bài thơ lần lượt nhau mỗi người một hoặc hai câu . Tương truyền , bài Cảnh Tây Hồ , thể Liên Ngâm là bài thơ độc nhất vô nhị trên thi đàn Việt Nam do Bà Chúa Liễu Hạnh cùng ông Phùng Khắc Khoan , một ông họ Lý và một ông họ Ngô ( cả 2 không rõ danh tính ) chơi thuyền ở Hồ Tây cùng liên ngâm . Thường người mỡ đầu bài liên ngâm thì cũng là người kết thúc bài .

Liễu : Hồ Tây riêng chiếm một bầu trời
 : Bát ngát tứ mùa rộng mắt coi
Cỏi ngọc xanh xanh làng phía cạnh
Phùng : Trâu vàng biêng biếc nước vàng khơi .
Che mưa nhà lợp vài gian cỏ
 .

Ngô : Chèo gió ai bơi một chiếc chài .
Giậu thủng chó đùa đàn sủa tiếng .

……………………………………………….
……………………………………………….
Phùng : Đông hết thành xuân chữa thấy mai ,
Thú cảnh yên hà sang dễ đọ .

Ngô : Sóng lòng trần tục dạ đầy vơi ,
Xe săn Vị Thủy tha hồ hỏi .

 : Thuyền tới Đào Nguyên mặc sức bơi ,
Chuông sớm giục thanh lòng Phật đó .

Liễu : Trăng tròn soi bóng một tiên thôi !

( Nguyên văn chữ Hán Truyện Liễu Chúa , Phan Kế bính dịch Nôm trong Việt Hán văn khảo .)

Ngoài ra còn một số thể thơ sau đây mà các sưu tầm viên chưa tìm ra được bài mẫu :

25. KỴ ĐỀ 

Thể thơ trong đó tất cả 8 câu đều không có từ nào chỉ đề tài mà vẫn thể hiện đầy đủ yêu cầu của đề tài .

26. CÔ NHẠN XUẤT QUẦN
27. CÔ NHẠN NHẬP QUẦN ( các bằng hữu , xin đừng suy diễn tục   )

28. LIÊN CHÂU

Last edited by Hoa Vo Khuyet; 07-22-2002, 04:54 AM.

#9

07-08-2002, 07:24 AM

Thơ Đường có 2 dạng: thất ngôn và ngũ ngôn. Muốn làm thơ Đường luật, trước tiên phải hiểu Luật Bằng Trắc 

a) BẰNG: những chữ dấu huyền hay không dấu 
b) TRẮC: những chữ có dấu sắc, nặng, hỏi, ngã 

Chú ý: 

* Vần bằng thông dụng hơn vì bài thơ êm dịu và dễ nghẹ 
* Vần trắc không thông dụng mấy vì bài thơ có vẻ chói tai 

THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ 
Luật bằng vần bằng: 

b B t T t B B(v) 
t T b B t T B(v) 
t T b B b T T 
b B t T t B B(v) 
b B t T b B T 
t T b B t T B(v) 
t T b B b T T 
b B t T t B B(v) 

Luật trắc vần bằng: 

t T b B t T B(v) 
b B t T t B B(v) 
b B t T b B T 
t T b B t T B(v) 
t T b B b T T 
b B t T t B B(v) 
b B t T b B T 
t T b B t T B(v) 

Luật trắc vần trắc 

t T b B b T T(v) 
b B t T b B T(v) 
b B t T t B B 
t T b B b T T(v) 
t T b B t T B 
b B t T b B T(v) 
b B t T t B B 
t T b B b T T(v) 

Luật bằng vần trắc 

b B t T b B T(v) 
t T b B b T T(v) 
t T b B t T B 
b B t T b B T(v) 
b B t T t B B 
t T b B b T T(v) 
t T b B t T B 
b B t T b B T(v) 

THƠ NGŨ NGÔN BÁT CÚ 
Luật bằng vần bằng: 

t T t B B(v) 
b B t T B(v) 
b B b T T 
t T t B B(v) 
t T b B T 
b B t T B(v) 
b B b T T 
t T t B B(v) 

Luật trắc vần bằng: 

b B t T B(v) 
t T t B B(v) 
t T b B T 
b B t T B(v) 
b B b T T 
t T t B B(v) 
t T b B T 
b B t T B(v) 

Luật trắc vần trắc 

b B b T T(v) 
t T b B T(v) 
t T t B B 
b B b T T(v) 
b B t T B 
t T b B T(v) 
t T t B B 
b B b T T(v) 

Luật bằng vần trắc 

t T b B T(v) 
b B b T T(v) 
b B t T B 
t T b B T(v) 
t T t B B 
b B b T T(v) 
b B t T B 
t T b B T(v) 

Chú thích phần trên: 

* Những chữ không hoa: (t,b) không cần phải đúng luật 
* Những chữ hoa : (T,B) bắt buộc phải đúng luật 
* Chữ (v) có nghĩa là những chữ cuối trong bài thơ đó phải vần với nhau 

Ví dụ: 

THU DIẾU 
Nguyễn khuyến 

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, 
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teọ 
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, 
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèọ 
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, 
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo, 
Tựa gối, buông cần lâu chẳng được. 
Cá đâu đớp động dưới chân bèọ

 

Kiếp sau xin chớ làm người
Làm cây thông đứng giữa trời mà reo.

#10

07-12-2002, 09:19 PM

Dạng Thơ Dường

Dạng Thơ Dường

Ngũ Ngôn 
(Luật bằng Vần Trắc)

Tháng Tư Dầu Mùa Hạ
Nguyễn Khuyến 

Tháng Tư đầu mùa Hạ
Tiết Trời thật oi ả
Tiếng dế kêu thiết tha
Đàn muỗi bay tơi tả
Nỗi ấy biết cùng ai
Cảnh này buồn cả dạ 
Biếng nhắp năm canh chày
Gà dã sớm giục giã

*Bài thơ ngôn tại ý ngoại,kính nhờ qúy zị luận bình cho sáng Ý NGOẠI là sao zậy há .

Câu đối :

VỢ THỢ NHUỘM KHÓC CHỒNG

Thiếp kể từ lá THẮM xe duyên
Khi vận TÍA,lúc cơn ĐEN
Điều dại ĐIỀU khôn như bố ĐỎ

Chàng ở dưới suối VÀNG
Nghĩ lại:
Vợ má HỒNG,con răng TRẮNG
TÍM gan TÍM ruột với ông XANH

Nguyễn Khuyến

                                       Sưu tâm : để cùng tham khảo